Systematic and zoogeographical characteristics of the oribatid mite fauna (Acari: Oribatida) of Vietnam: Đặc điểm cấu trúc phân loại và địa động vật của khu hệ ve giáp (Acari: Oribatifa) ở Việt Nam

Quang Manh Vu,Duy Trinh Dao, Hai Tien Nguyen, Huy Tri Nguyen,Thu Hien Lai,Tra My Ha, Thi Duyen Do

Journal of Vietnamese Environment(2017)

引用 0|浏览0
暂无评分
摘要
The article is a synthesis of the studies on oribatid mites carried out in Vietnam during the period of 1980-2013, and is based on the oribatid materials obtained throughout the country. The oribatid mite fauna (Acari: Oribatida) of Vietnam is diversified, and has high specialization. It is diverse by the number of superfamilies, families, genera and species recorded. However, the number of genera per family, as well as the number of species and subspecies per genus, is not high. 43.75% and 37.50% of the total 64 families and subfamilies consist of one and of 2-3 genera, respectively. The only one family Oppiidae Grandjean, 1954 consists of 23 genera. The majority of the genera, 68.10% of the total, are represented by one species. The only two genera are represented by more than 10 species, namely Galumna Heyden, 1826 and Pergalumna Grandjean, 1936, with 13 and 11 species, respectively. The main zoogeographical characteristics of the oribatid mite fauna of Vietnam are the Oriental species, representing 60.30% of the total number. It also includes the elements of the Palaearctic – Oriental (12.2%), the Cosmopolitan (10.6%), the Afrotropical (Ethiopical) – Oriental (6.9%), the Australian – Oriental (5.0%), the Neotropical – Oriental (3.8%), the Nearctic – Oriental (0.9%), and the Pacific - Oriental (0.3%). Để đánh giá cấu trúc phân loại và đặc điểm địa động vật của khu hệ ve giáp Việt Nam (Acari: Oribatida), trên cơ sở mẫu vật nghiên cứu thu từ toàn lãnh thổ quốc gia, công trình đã tổng hợp và phân tích các kết quả nghiên cứu về ve giáp trong giai đoạn 1980-2013. Khu hệ động vật ve giáp Việt Nam có tính chuyên biệt cao, và rất đa dạng về số lượng họ, giống và loài xác định được. Tuy nhiên số lượng giống trong 1 họ, cũng như số lượng loài trong 1 giống lại không cao. 43,75% và 37,50% của 64 họ và phân họ, tương ứng chỉ xác định được có 2 và 3 giống. Duy nhất có họ Oppiidae Grandjean, 1954 ghi nhận được 23 giống. 68,10% tổng số giống, chỉ xác định được 1 loài. Duy nhất có 2 giống ghi nhận được hơn 10 loài, là Galumna Heyden, 1826 và Pergalumna Grandjean, 1936, tương ứng có 13 và 11 loài. Đặc điểm địa động vật cơ bản của khu hệ ve giáp Việt Nam là tính chất Đông phương (Oriental), với 60,30% tổng số loài xác định được. Tính chất địa động vật của nó còn bao gồm các yếu tố sau: Cổ bắc - Đông phương (Palaearctic-Oriental, 12,2% tổng số loài xác định được), Toàn cầu (Cosmopolite, 10,6%), Nhiệt đới Phi châu - Đông phương (Afrotropical (Ethiopical)-Oriental, 6,9%), Úc châu - Đông phương (Australian-Oriental, 5,0%), Tân nhiệt đới - Đông phương (Neotropical-Oriental, 3.8%), Vùng cực - Đông phương (Nearctic-Oriental, 0.9%), và Thái Bình Dương - Đông phương (Pacific-Oriental, 0,3%).
更多
查看译文
关键词
mite fauna,oribatida,oribatid,zoogeographical characteristics,vietnam
AI 理解论文
溯源树
样例
生成溯源树,研究论文发展脉络
Chat Paper
正在生成论文摘要